1.
Bài
tập chỉnh sửa lỗi chính tả.
Trong bài viết với đề “Loài
cây em yêu” một bạn học sinh viết có đoạn như sau:
“Trông tất cả các loài cây em
yêu quý nhứt là cây xài, vì cây xài đả mang lại nhiều thu nhặp cho nhà em. Em xẽ
châm xóc chúng thật tốt”
Hướng thực hiện:
·
Bài tập sử dụng trong các tiết sửa lỗi chính tả, chương trình địa phương về
sử dụng từ…
·
Giáo viên nêu yêu cầu:
-
Chỉ ra lỗi trong đoạn trích trên rồi
sửa lại cho đúng.
-
Theo em nguyên nhân vì sao lại xảy ra
lỗi như vậy? Cách khắc phục?
·
Cho học sinh trao đổi thảo luận.
·
GV và học sinh thống nhất ý kiến
đúng.
2.
Bài
tập chỉnh sửa lỗi tập trung vào ngữ cảnh, ngữ nghĩa của văn bản.
-
Bài tập này giáo viên có thể sử dụng trong tiết Trả bài kiểm tra, viết đoạn văn… Giáo viên lấy trực tiếp một bài viết
(câu, đoạn) của học sinh trong đó có một số lỗi về nghĩa của câu.
- Cho trước các
từ, yêu cầu học sinh tìm trong số các từ đã cho những từ thích hợp
để điền vào chỗ trống trong đoạn, bài cho sẵn.
VD: Điền từ thích hợp vào những chố chấm
để hoàn thành đoạn văn bản sau:
Nhưng
nếu Kiều là một người……. thì Từ là một kẻ….., Kiều là một người tủi nhục thì Từ
là kẻ…... Ở trong cuộc sống, mỗi bước chân Kiều đều vấp phải một….. thì trên
quãng đường ngang dọc, Từ không hề gặp khó khăn. Suốt đời Kiều sống….., Từ sống
bất bình, Kiều quen tiếng khóc, Từ quen tiếng cười (….). Kiều là …….. của mối mặc
cảm……, còn Từ là nguyên hình của mối mặc cảm……..
(tự ti, tự tôn, yếu đuối, hùng mạnh, vinh
quang, bất trắc, chịu đựng, hiện thân)
- Không cho trước
các từ, để HS tự tìm trong vốn từ của mình mà điền vào.
Khi hướng dẫn làm
bài tập này, giáo viên thao tác:
+ Hướng dẫn HS
nắm nghĩa các từ đã cho.
+ Xem xét kĩ đoạn
văn có chỗ trống (đã viết lên bảng phụ).
+ HS đọc lần lượt
xem từng câu của đoạn văn cho sẵn, dừng lại ở chỗ trống, cân nhắc xem
có thể điền từ nào cho câu văn đúng nghĩa, phù hợp với từng đoạn.
+ HS đọc lại toàn
đoạn để kiểm tra, thấy nghĩa của câu, của bài đều thích hợp thì
bài tập đã được làm đúng.
+ Các em rút ra được bài học gì từ bài tập này?
3.
Bài tập chỉnh sửa
Phong cách ngôn ngữ.
Cho ví dụ: “Chùa Dơi là ngôi chùa nằm tại xã Mỹ Long Bắc.
Vòng vòng chùa nhiều ơi là nhiều con dơi. Chúng hội
họp về đây rất hoan hỉ.”
(Đoạn văn Thuyết minh về danh lam, thắng cảnh)
·
BT này sử dụng trong các tiết có liên
quan đến Phong cách ngôn ngữ, chữa lỗi diễn
đạt, sửa bài kiểm…
·
Yêu cầu
-
Xác định lỗi trong đoạn văn trên.
-
Xác định nguyên nhân lỗi?
-
Cách khắc phục.
·
Thống nhất ý kiến.
4.
Chữa lỗi về bố cục:
a.
Lỗi chung về bố cục
·
Bài tập này có thể sử dụng trong
các tiết luyện nói, lập dàn ý (trong phần viết nháp bài văn theo đề đã cho),
sửa bài kiểm…
·
Trước tiên giáo viên hỏi về bố cục thông thường của một bài
văn, sau đó cho học sinh đối chiếu với bài của mình xem đã đủ về bố cục chưa? Nếu
chưa đủ thì còn thiếu phần nào? Em cần sửa ra sao? Giáo viên hướng dẫn học sinh
chữa lỗi về mở bài, kết bài (Theo cách đã học), về thân bài (sắp xếp ý theo
trình tự đã học một cách hợp logic). Sau đó tổ chức cho học sinh tiến hành sửa lỗi cá nhân và trao đổi bài cho nhau để cùng
kiểm tra trao đổi kinh nghiệm.
·
Ngoài ra, ở phần này học sinh thường không biết tách giữa mở
bài với thân bài hoặc giữa thân bài với kết bài. Vì vậy khi sửa lỗi về bố cục,
giáo viên cần gợi học sinh nhớ lại dàn ý của bài. Từ đó học sinh sẽ tách được
đoạn văn viết lẫn hoặc viết được đoạn văn còn thiếu trong bài văn.
·
Đưa ra bài tham khảo (bài của chính học sinh):
+ 01 bài
đã khá hoàn chỉnh ngay từ đầu.
+ 01
chưa đạt yêu cầu.
+ 01 bài đã đạt yêu cầu sau khi chỉnh sửa.
b.
Lỗi về tính mạch lạc, logic:
Giáo
viên tiến hành tương tự như các bước thực hiện ở tiểu mục “a”. Đặc biệt, tiết
chỉnh sửa cần tập trung vào:
+ Việc sắp
xếp và trình bày các ý với ý, câu với câu, đoạn với đoạn có hợp lý chưa?
+ Trong
đoạn có câu chủ đoạn và các câu thuyết đoạn chưa?
+ Các
câu thuyết đoạn có làm rõ cho câu chủ đoạn hay chưa?
+ Các
câu, các đoạn có làm rõ ý mà yêu cầu đề đặt ra hay không?
+ Trả lời
những câu hỏi như vậy và tiến hành sửa lỗi có tác dụng như thế nào trong viết
văn?
c.
Giáo viên có thể cho học sinh kể tóm tắt một văn bản.
-
Phần bài tập này có thể tiến hành trong nhiều tiết nhất là tiết
Luyện nói, chữa lỗi diễn đạt,...
-
Trong quá trình kể cần chú ý vào diễn văn của học sinh, cho
các em học sinh khác nhận xét, giáo viên nhận xét rồi chỉnh sửa cho các em.
Nên đặt
ra vài câu hỏi định hướng:
+ Nhận
xét về cách diễn đạt của bạn?
+ Nếu diễn
đạt như thế sẽ dẫn đến điều gì? (Hợp lí thì sao? Không hợp lí thì sao?)
+ Nguyên
nhân?
+ Cách
khắc phục?
-
Hay giáo viên nêu câu hỏi để làm nổi rõ tính mạch lạc,
logic của một văn bản bất kì trong SGK mà tạo được định hướng tham khảo cho học
sinh khi viết văn:
+ Chủ đề xuyên suốt các phần, các đoạn, các
câu của VB này là gì?
+ Trình tự tiếp nối của các phần, các đoạn, các câu
trong VB có giúp cho sự thể hiện chủ đề được liên tục, thông suốt, hấp dẫn
không?
+ Bài học về tạo lập văn bản?...
5.
Chữa
lỗi diễn đạt
a. Giáo
viên đưa ra ngữ liệu từ bài viết của học sinh, sau đó cho học sinh thảo luận
nhóm đôi tìm và sửa lỗi cú pháp, xác định nguyên nhân và hướng khắc phục. Có
thể sử dụng bảng sau:
Câu
lỗi
|
Lỗi
cú pháp
|
Câu
đã sửa cú pháp
|
………………….
|
………………..
|
…………………………
|
b. Giáo
viên cũng có thể đưa ra các câu có lỗi, yêu cầu học sinh phát hiện, chỉnh sửa,
xác định nguyên nhân, nêu tác hại và cách khắc phục.
Các ví dụ:
-
Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần
áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập khác.
-
Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm
say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.
-
Lão Hạc, Bước đường cùng và Ngô Tất Tố đã giúp chúng ta hiểu
sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám 1945.
-
Em muốn trở thành một người trí thức hay một bác sĩ ?
-
Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về ngôn từ.
...
(Ngữ liệu trích từ Ngữ văn
THCS)
·
Thống nhất ý kiến.
Dương Trắc Nghiệm (chủ biên)
Hồng Phương, Hiểu Ý, Ngọc Diệu